Thường được dùng làm trợ từ bổ trợ khi giao tiếp trong tiếng Hàn. Dùng cấu trúc này để phủ định một vấn đề, một hành động nào mà đối phương đưa ra.
Đồng thời vế sau đưa ra một vấn đề, nhu cầu có tiêu chuẩn thấp hơn cái mà đối phương đưa ra, với ý nghĩa là: ‘đến cả cái có tiêu chuẩn thấp hơn ở vế thứ hai mà còn không thực hiện được thì nói gì đến cái có tiêu chuẩn cao hơn ở vế trước. Có thể dịch là “huống chi, nói gì tới…..)
Cách dùng
Danh từ đi với (으)ㄴ/는 커녕
Ví dụ:
- 저는 해외 여행은커녕 달랏에도 못 가 보았습니다.
Đà Lạt tôi còn chưa được đi chứ đừng nói chi du lịch nước ngoài.
- 그는 결혼은커녕 연애도 한 번 못 해 본 사람입니다.
Anh ấy là người chưa bao giờ hẹn hò, chứ nói gì là kết hôn.
- 가: 만 원만 빌려 주세요.
Cho tôi mượn 10,000 won thôi.
나: 만 원은커녕 천 원도 없어요
1,000 won tôi còn không có nói chi là 10,000 won
- 오늘 하루 종일 밥은커녕 물도 못 마셨어요.
Cả ngày hôm nay tôi không thể uống nước luôn huống chi là cơm
Động tính từ + 기는커녕
Ví dụ:
- 아들하고 이야기하기는커녕 얼굴 본지도 한참 되었다.
Lâu rồi chưa được gặp con trai mình nữa chứ đừng nói là nói chuyện với nó.
- 학교에 가기는커녕 감기가 심해 자리에서 일어나지도 못했어요.
Vì bị cảm nặng nên tôi không thể đứng dậy nổi luôn nói chi là đi học.
- 걱정하기는커녕 내일 시험도 볼 줄 몰랐어요.
Nó còn không biết là ngày mai thi nữa nói chi là lo lắng.
- 비가 오기는커녕 구름 한 점 없어요.
Không có một đám mây nào luôn chứ nói gì đến mưa.
- 그 식당의 직원은 친절하기는커녕 손님에게 인사도 하지 않는다.
Nhân viên nhà hàng đó gặp khách còn không chào nữa huống chi là thân thiện.
Trường hợp làm trạng ngữ bổ nghĩa cho vị ngữ.
- 내일이 시험인데도 공부는커녕 낮잠만 잔다.
Ngày mai thi nhưng nó không học bài mà còn ngủ trưa.
- 저 아이는 심부름은커녕 하루종일 말썽만 피운다.
Không những nó không làm việc vặt mà chỉ kêu ca cả ngày.
Ngữ pháp tương tự: 은,는고사하다/기는고사하다.
Cấu trúc này cũng có nghĩa tương tự như (으)ㄴ/는 커녕 nên cũng có thể thay thế được cho 으)ㄴ/는 커녕
Ví dụ:
- 된장찌개는 고사하고 라면도 잘 못 끓여요.
Mỳ còn không nấu được nói gì đến canh.
- 영어는 고사하고 한국어를 아직 잘 할 수 없다
Tiếng Hàn tôi vẫn chưa nói giỏi huống chi là tiếng Anh.
- 이가 아파서 밥은 고사하고 죽조차 배불리 먹지 못했어요.
Vì bị đau răng nên tôi thậm chí còn không thể ăn cháo nữa nói chi là cơm.
So sánh giữa: “(으)ㄴ/는커녕” và” (으),는/는고사하다” với “는말할것도없고”
Cả 3 cấu trúc này đều mang nghĩa là “ đừng nói….mà ngay cả…”, “ huống chi là…”.
Tuy nhiên “(으)ㄴ/는 커녕” và” (으),는/는 고사하다” thì ở vế sau thường luôn ở dạng phủ định. Còn “는 말할 것도 없고” thì ở vế sau dùng dạng tích cực hay phủ định đều được.
Ví dụ:
반에서 일등은 고사하고 전교에서도 일등이다.(x)반에서 일등은커녕 전교에서도 일등이다.(x)- 반에서 일등은 말할 것도 없고 전교에서도 일등이다.(o)
Đừng nói là nhất lớp mà nhất cả toàn trường luôn ấy
그녀는 말하기는 고사하고 쓰기,듣기,읽기 모두 잘해요.(x)그녀는 말하기는커녕 쓰기,듣기,읽기 모두 잘해요.(x)- 그녀는 말하기는 말할 것도 없고 쓰기,듣기,읽기 모두 잘해요.(o)
Đừng nói là “nói” mà “viết, nghe, đọc” tất cả cô ấy đều giỏi.
Deprecated: File Theme without comments.php is deprecated since version 3.0.0 with no alternative available. Please include a comments.php template in your theme. in /home/u389947243/domains/dgckorean.edu.vn/public_html/wp-includes/functions.php on line 6085